Thông báo tuyển sinh đi học tại Ba Lan năm 2013

Căn cứ Thỏa thuận giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục Quốc dân và Thể thao Ba Lan về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục phổ thông và đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển sinh đi học tại Ba Lan theo diện Hiệp định năm 2013 như sau:

 1. Số lượng học bổng và chế độ học bổng

Tổng số có 10 học bổng toàn phần đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.

Thời gian đào tạo: chương trình đại học, tiến sĩ: từ 04 đến 05 năm học, chương trình thạc sĩ: 02 năm học (bao gồm 01 năm học dự bị tiếng Ba Lan tại Ba Lan) và sau khi hoàn thành năm học dự bị sẽ được chuyển vào học chuyên ngành. Dự kiến ứng viên trúng tuyển sẽ lên đường đi học trong tháng 9/2013.

Ứng viên trúng tuyển sẽ được Chính phủ Ba Lan miễn phí đào tạo và tạo điều kiện tìm chỗ ở phải trả tiền trong các ký túc xá; Chính phủ Việt Nam cấp vé máy bay một lượt đi và về, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa, bảo hiểm y tế và cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo chế độ hiện hành.

Ứng viên không được tự ý thay đổi ngành học, cơ sở đào tạo đã đăng ký dự tuyển trong bất kỳ trường hợp nào. Nếu do điều kiện khách quan cơ sở đào tạo không đáp ứng được về Giáo sư hướng dẫn hoặc không có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nguyện vọng mà ứng viên đã đăng ký, Cục Công nhận học vấn và Trao đổi quốc tế Ba Lan, cơ sở đào tạo Ba Lan và Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan có thông báo bằng văn bản thì Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ phối hợp xử lý cụ thể.

2.  Đối tượng và điều kiện dự tuyển

2.1. Điều kiện chung

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

– Đủ sức khỏe để học tập tại nước ngoài. (Khi nhập học phía Ba Lan sẽ khám lại sức khỏe. Nếu người nào bị phát hiện có bệnh, không đủ sức khỏe hoặc giả mạo hồ sơ sức khỏe để đi học sẽ phải về nước và tự chịu mọi chi phí liên quan, kể cả vé máy bay và bồi hoàn kinh phí cho Nhà nước);

Nội dung chi tiết trong tệp đính kèm.

http://www.moet.gov.vn/?page=1.3&view=4757

Ngày hội tư vấn hướng nghiệp – tuyển sinh 2013 “Cùng bạn quyết định tương lai”: Chọn đúng nghề, thỏa chí đam mê!

Hàng ngàn học sinh (HS) khu vực TP.HCM đã hân hoan đến với Ngày hội tư vấn hướng nghiệp – tuyển sinh 2013 “Cùng bạn quyết định tương lai” do Báo Giáo Dục TP.HCM tổ chức ngày 19-1 để được “nạp” thêm nhiều thông tin nóng hổi về tuyển sinh, cơ hội nghề nghiệp qua đó giúp các em “hiểu đúng mình, chọn đúng nghề, làm đúng đam mê”!
Với 73 gian hàng tư vấn, ngày hội năm nay thu hút 60 trường ĐH, CĐ, TCCN, trường nghề và nhiều công ty tư vấn du học tham gia.
Dè dặt với ngành “hot”
Em Trần Huy Quyền (lớp 12 Trường THPT Nguyễn Khuyến) hỏi rằng, những ngành nghề nào sẽ được đào tạo sau khi Trường ĐH Văn Hiến được cấp phép tuyển sinh trở lại. Ông Nguyễn Quốc Hợp (Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Văn Hiến) giải đáp, hiện chưa có chỉ tiêu chính thức, nhưng dự kiến năm nay trường sẽ tuyển trở lại tất cả những ngành nghề truyền thống của trường như điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, du lịch, kế toán, thương mại, ngữ văn, ngoại ngữ…
Khác với mọi năm, sự quan tâm của thí sinh đối với nhóm ngành kinh tế khá dè dặt. Phần đông các em “nặng tâm lý” sẽ thất nghiệp khi ra trường do thị trường lao động bão hòa. Em Lâm Thị Thu Huyền (lớp 11A9 Trường THPT Trần Quang Khải, Q.11) đặt vấn đề, em yêu thích ngành kế toán nhưng nghe nói ngành này muốn xin việc phải dựa vào “sự quen biết”. Trong điều kiện em không quen biết, có nên theo học ngành này không? ThS. Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao (Trưởng bộ môn tâm lý Trường ĐH Sài Gòn) cho rằng, vấn đề kiếm việc làm thông qua các mối quan hệ quen biết cũng có nhưng không phải trong tất cả các trường hợp. TP.HCM là một thị trường lao động rộng lớn, dồi dào cơ hội việc làm. Người học tốt, trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng… hoàn toàn có khả năng kiếm được chỗ làm ưng ý. Đừng vì không quen biết mà bỏ qua niềm đam mê của bản thân.
Nhiều thành viên Ban tư vấn cũng khích lệ HS theo đuổi nhóm ngành kinh tế, nếu đó thực sự là đam mê của các em. Trong điều kiện xã hội luôn diễn ra khủng hoảng thừa – thiếu nhân lực, điều quan trọng thứ hai sau đam mê của các em chính là năng lực. Bởi nếu các em được đào tạo bài bản, khẳng định được năng lực thì sẽ không bị “rớt lề” thị trường lao động.
ThS. Dương Tôn Thái Dương (Phó trưởng phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên Trường ĐH Kinh tế – Luật TP.HCM) cũng nhấn mạnh, nhóm ngành kinh tế không còn thực sự “hot” như các năm trước, tuy nhiên nếu các em quyết tâm theo đuổi thì cần hiểu rằng, sự suy thoái kinh tế trong giai đoạn nào đó cũng chính là bước đà cho một giai đoạn kinh tế mới. Khoảng vài năm tới, khi kinh tế hồi phục, phát triển ắt hẳn sẽ lại “khát” nhân lực.
Cùng sĩ tử quyết định tương lai

Từ phải sang trái: Ông Lưu Đức Tiến (Phó trưởng phòng GDCN và ĐH Sở GD-ĐT TP.HCM), ông Nguyễn Thanh Tú (Tổng biên tập Báo Giáo Dục TP.HCM) và ông Hà Huy Phúc (Phó giám đốc Cơ quan đại diện Bộ GD-ĐT tại TP.HCM) cùng học sinh trao đổi thông tin về ngành nghề các trường

Lâm Thị Thu Huyền cho biết, mặc dù mới chỉ học lớp 11 nhưng vì quan tâm đến việc lựa chọn ngành nghề nên em có mặt sớm để tham gia ngày hội. Đến đây, em được chương trình cung cấp những thông tin thiết thực, giải tỏa nhiều thắc mắc để có nền tảng lựa chọn đúng ngành nghề trong năm tới này.
Phó giám đốc Sở GD-ĐT TP.HCM Phạm Ngọc Thanh cũng hoan nghênh Báo Giáo Dục TP.HCM trong suốt nhiều năm nay đã tổ chức Ngày hội hướng nghiệp, tuyển sinh giúp HS trang bị kiến thức, định hướng nghề nghiệp và gặp gỡ trực tiếp các đơn vị đào tạo từ TCCN đến ĐH phục vụ việc tìm hiểu, chọn lựa ngành nghề. Ông Thanh mong rằng ngày hội sẽ ngày càng lan tỏa, giải đáp được nhiều băn khoăn, thắc mắc của nhiều HS hơn trước ngưỡng cửa ĐH.
“Thực tế cho thấy không ít HS dù có năng lực học tập nhưng vẫn rớt ĐH vì chọn trường quá cao, vượt năng lực bản thân. Đồng thời, không ít sinh viên đến năm 2, năm 3 mới nhận ra ngành học không phù hợp. Nhiều em đã mạnh dạn chọn một khởi đầu khác, nhưng cũng có em phải sống chung với ngành nghề mình không yêu đến suốt đời. Việc trang bị đầy đủ thông tin ngành nghề trước khi lựa chọn là hết sức quan trọng giúp HS không mắc phải “sai lầm”. Ngày hội tư vấn hướng nghiệp – tuyển sinh 2013 “Cùng bạn quyết định tương lai” do Báo Giáo Dục TP.HCM tổ chức sẽ góp phần vào công tác hướng nghiệp tại TP.HCM nói riêng và chung cho cả nước. Nhiều phụ huynh, HS khi tham gia chương trình đã tìm thấy được thông tin bổ ích, chính xác về ngành nghề, thị trường lao động, những điểm mới của kỳ tuyển sinh ĐH-CĐ năm nay và được tư vấn chọn ngành phù hợp” – ông Nguyễn Thanh Tú (Tổng biên tập Báo Giáo Dục TP.HCM) khẳng định.
Ông Hà Huy Phúc (Phó giám đốc Cơ quan đại diện Bộ GD-ĐT tại TP.HCM) cũng đánh giá cao những hiệu quả của chương trình tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp của Báo Giáo Dục TP.HCM thực hiện trong những năm qua. “Đây là một trong những chương trình rất có ý nghĩa, thể hiện trên nhiều mặt về cách thức tổ chức lẫn chất lượng, nội dung tư vấn. Các năm qua, những nỗ lực tuyên truyền trên Giáo Dục TP.HCM đã giúp các thí sinh, phụ huynh có thêm cơ sở vững chắc để lựa chọn được ngành nghề, khối thi phù hợp với năng lực cá nhân, sự yêu thích của bản thân và nhu cầu xã hội. Chính các hoạt động tư vấn kịp thời đã góp phần tạo tâm lý yên tâm với thí sinh, phụ huynh và ổn định tâm lý thi cử chung của toàn xã hội” – ông Phúc nhấn mạnh.
Bài, ảnh: Mê Tâm

Tuyển sinh 2013: Chạy nước rút với liên thông

Nhiều thí sinh (TS) đang chạy nước rút ôn luyện cho đợt thi liên thông cuối cùng vào tháng 1 này trước khi quy chế mới về liên thông do Bộ GD-ĐT ban hành có hiệu lực.

Ngày 7-2, khi bộ chính thức áp dụng quy chế mới về liên thông, nhiều TS lo sợ rằng “suất” vào ĐH của họ ngày càng mỏng manh…

Cơ hội chót!
Căng thẳng, áp lực là tâm lý của hầu hết TS có ý định dự thi liên thông hiện nay. Nhất là khi các em ý thức được rằng, bằng mọi giá mình phải đậu ĐH nếu không muốn dài cổ chờ đợi đến 3 năm nữa mới được dự thi theo quy định mới. Còn thi sớm hơn, phải “đụng” đến kiến thức văn hóa lại là điều khiến các em càng e ngại.
Nguyễn Bích Ngọc (vừa tốt nghiệp ngành kế toán Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm) cho biết, em dự định đến năm tới sẽ thi liên thông vào ĐH Sài Gòn. Thế nhưng, sau khi biết có quy định mới, Ngọc liền tức tốc đăng ký ngay đợt thi liên thông vào Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TP.HCM sẽ diễn ra ngày 27-1 tới. Ngọc giải thích: “Thực ra, khi bắt đầu chọn học CĐ, không chỉ em mà nhiều bạn cùng “ôm mộng” sẽ học lên cao hơn. Cầm bằng CĐ đi xin việc, nhiều nơi không nhận. Hầu như chỉ có những công ty tư nhân mới chấp nhận bằng CĐ. Trong khi đó, phải ôn lại các môn văn hóa để dự thi liên thông, em không thể nào nhớ nổi. Chờ đến 3 năm nữa mới thi thì quá… mỏi mòn. Chưa nói, nếu đậu và bỏ thêm thời gian học, khi tốt nghiệp tuổi của em cũng đã khá lớn”.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai vừa tốt nghiệp ngành kinh doanh xuất nhập khẩu Trường CĐ Kinh tế đối ngoại. Mai cũng cho biết, em không có ý định liên thông nhưng sau một quá trình tìm việc khá vất vả, “gõ cửa” trên chục nơi mà không có tín hiệu, em quyết định sẽ học lên cao hơn nhằm cải thiện bằng cấp cho dễ xin việc. Em mới nộp hồ sơ đăng ký vào ngành kinh doanh quốc tế Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM trước khi chốt hạn một ngày. “Thi năm nay thì còn có hy vọng, chứ để năm tới cơ hội không cao vì em hầu như đã quên các kiến thức văn hóa cũ”, Mai bộc bạch.
Áp lực không chỉ dành riêng cho TS, vì chưa tuyển đủ chỉ tiêu (CT), hiện nhiều trường ĐH cũng mở đợt thi liên thông cuối vào tháng 1 và đặt nhiều “kỳ vọng”. Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng thông báo nhận hồ sơ đến 22-1 cho đợt tuyển sinh liên thông cuối năm trình độ TCCN và CĐ lên ĐH. Có lẽ vì trong thời điểm chạy nước rút nên thời gian ôn thi cũng ngay trong 22-1. Thời gian thi tuyển vào 31-1 và 1-2-2013. Có 9 ngành liên thông từ trình độ TCCN và 11 ngành hệ CĐ lên ĐH. Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM cũng thông báo nhận hồ sơ đến hết ngày 10-1 và tổ chức thi vào 20-1.
ThS. Phạm Thái Sơn (Phó trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm) cho biết, hiện trường đã nhận được trên 500 hồ sơ đăng ký. Toàn CT liên thông năm nay tại trường là 1.400, đợt trước đã tuyển được trên 800 em. Đợt này trường sẽ tuyển bổ sung khoảng 600 CT nữa.
Bằng lòng với bằng cấp?
Thực tế, quy chế liên thông mới cũng nhận được sự đồng thuận từ phía các trường ĐH, CĐ lẫn TCCN vì ở nhiều góc độ, nó sẽ góp phần cải thiện chất lượng. ThS. Phạm Thái Sơn nêu quan điểm, ban đầu có thể do chưa quen, người học sẽ có tâm lý bỏ thi liên thông mà quay lại ôn thi thẳng vào ĐH chính quy. Nhưng về lâu dài, nó sẽ giúp hình thành “nếp” suy nghĩ và ý thức trong người học. Dần dần, họ sẽ có tâm lý “bằng lòng” với trình độ và bằng cấp đạt được.
Ông Trương Văn Hùng (Phó hiệu trưởng Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm) bày tỏ, quy định mới sẽ siết lại hệ đào tạo liên thông, chỉ khó cho TS ở chỗ các em không còn nhớ kiến thức văn hóa để “chọi” với những em khác khi thi ĐH. “Nhiều người quan niệm không cần siết đầu vào nhưng trong tình trạng đào tạo liên thông bát nháo ở nước ta hiện nay thì không chỉ phải siết đầu vào mà trong suốt quá trình đào tạo còn cần có đánh giá chất lượng”, ông Hùng nhận định.
Đại diện một trường TC nghề cũng nhấn mạnh, đã đến lúc người học cần biết chấp nhận trình độ, bằng cấp mà mình theo đuổi. Học TC, CĐ ra thì làm việc đúng với trình độ đạt được, không nhất thiết phải liên thông ĐH bằng mọi giá.
Thực tế, để được như thế thì vấn đề giải quyết việc làm cho người học ở những trình độ TC, CĐ, hệ đào tạo nghề cần được đặc biệt chú trọng. Bởi trong điều kiện xã hội còn quá trọng bằng cấp như nước ta, nếu chỉ nói suông rằng cứ yên tâm “học gì làm nấy” thì cái khó nhất vẫn thuộc về người học. Vì dù sao khi đi xin việc, tấm bằng ĐH vẫn nhận được nhiều sự ưu tiên hơn và các hệ đào tạo thấp hơn vẫn chịu cảnh… lép vế.
Bài, ảnh: Mê Tâm
20% CT liên thông chính quy là hơi “gắt”
ThS. Phạm Thái Sơn (Phó trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm) nhận định: “Quy chế mới chỉ cho phép mỗi trường dành 20% CT liên thông chính quy, điều này là hơi “gắt”. Về tâm lý, những em tốt nghiệp CĐ có trình độ khá giỏi đều có mong muốn liên thông ở bậc chính quy nhiều hơn. Trong khi đã có rất nhiều ràng buộc khác nhằm siết đầu vào và chất lượng, nên chăng để các trường tự chủ động xác định CT hệ chính quy hay vừa làm vừa học dựa trên năng lực đào tạo của chính đơn vị. Chẳng hạn, Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm tổ chức 12 ngành cho liên thông chính quy. Với tổng CT ĐH chính quy toàn trường năm nay là 2.600, thì lượng CT liên thông chính quy chỉ còn khoảng 500. Số CT này chia đều cho 12 ngành thì mỗi ngành chỉ có khoảng vài chục em, gây khó cho công tác tuyển sinh, bố trí lớp đào tạo. Chưa nói, năm nay trường dự kiến bổ sung thêm 5 ngành mới, chủ yếu là các ngành kỹ thuật, số lượng người học sẽ càng bị “xé lẻ” hơn. Việc giới hạn CT như vậy gây khó cho các trường có lượng ngành nghề nhiều. Nếu không tuyển đủ mà chỉ giới hạn tuyển ngành này bỏ ngành kia thì lại không công bằng và mất cơ hội cho người học”.

 

 

http://giaoduchaiphong.edu.vn/vi/news/Tin-Giao-duc-trong-nuoc/Tuyen-sinh-2013-Chay-nuoc-rut-voi-lien-thong-201/

ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội được hưởng cơ chế tài chính đặc thù

(GD&TĐ)-Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân vừa ký Quyết định về việc quy định cơ chế tài chính đặc thù của Trường ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH).

Theo đó, USTH là đơn vị sự nghiệp công lập, được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng nguồn tài chính, cụ thể như được quyền tự xây dựng và quy định mức thu học phí; mức thu lệ phí thi và tuyển sinh…

Nguồn tài chính của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội gồm kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; các nguồn thu sự nghiệp; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; nguồn tài chính khác.

Trong đó, Ngân sách nhà nước đảm bảo hỗ trợ 60% kinh phí hoạt động thường xuyên trong năm 2012; không quá 50% trong giai đoạn 2013 – 2015 và không quá 40% trong giai đoạn 2016 – 2020. Mức kinh phí hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước hỗ trợ được tính toán căn cứ theo mức thu học phí, chi phí đào tạo và tổng quy mô Nhà nước đặt hàng đào tạo một năm.

Đối với đào tạo theo nhu cầu xã hội hoặc theo đơn đặt hàng của các tổ chức, doanh nghiệp thì Trường tự đảm bảo chi phí đào tạo từ nguồn thu học phí theo nguyên tắc thu học phí đủ bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và tiến tới có tích lũy.

Bên cạnh kinh phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của các dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.

Các nguồn thu sự nghiệp của trường gồm: Nguồn thu từ hoạt động thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nhiệm vụ, đề tài khoa học – công nghệ do Nhà nước đặt hàng; thu từ phí và lệ phí theo quy định; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu từ sự nghiệp khác (nếu có)…

Khoản hỗ trợ, tài trợ của đối tác Pháp được coi là nguồn thu của Trường và phải được hạch toán vào tài khoản của Trường.

Về quyền tự chủ tài chính, USTH là đơn vị sự nghiệp công lập, được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng nguồn tài chính. Cụ thể, Trường được quyền tự xây dựng và quy định mức thu học phí; mức thu lệ phí thi và tuyển sinh.

Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng mức thu phí, lệ phí, trình Hội đồng Trường thông qua và báo cáo Bộ GD&ĐT phê duyệt trước khi thực hiện. Trường có trách nhiệm công khai mức thu học phí và lệ phí thi, tuyển sinh theo quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Về nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hang,  Trường được tự quyết định việc sử dụng kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

Về nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên, trường được tự quyết định các nội dung và mức chi (bao gồm cả chi trả học bổng khuyến khích học tập đối với người học, chi trả tiền lương, tiền công đối với cán bộ quản lý, giảng viên của Trường) trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ trong phạm vi nguồn tài chính của Trường đảm bảo đúng chế độ, công khai, minh bạch và hiệu quả.

Hằng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có), Trường phải trích lập quỹ phát triển sự nghiệp công lập tối thiểu 25%.

Sau khi đã trừ tất cả các khoản chi và trích lập quỹ phát triển sự nghiệp công lập theo quy định, Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội được tự quyết định việc sử dụng kinh phí còn lại để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức và người lao động tùy thuộc vào nội dung, kết quả công việc và chính sách đãi ngộ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

Về cơ chế tài chính thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện theo chế độ khoán kinh phí theo quy định hiện hành.

Lập Phương

Xu hướng ngành nghề được tuyển nhiều trong năm 2013

Trong năm 2013, chỉ tiêu cung ứng LĐ đạt trình độ ĐH trở lên chiếm 12,81%; CĐ – trung cấp nghề chiếm 32,73%; sơ cấp nghề và công nhân kỹ thuật lành nghề (11,11%); còn lại rơi vào các đối tượng LĐ chưa qua đào tạo (chiếm 43,35%).

12 nhóm ngành nghề hút lao động năm 2013

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM vừa công bố 12 nhóm ngành nghề “hấp dẫn” nhiều lao động (LĐ) năm 2013, chiếm hơn 91% tổng nhu cầu rao tuyển 270.000 LĐ (bao gồm 140.000 chỗ làm việc mới).

Số liệu đưa ra từ kết quả khảo sát nhu cầu tuyển dụng LĐ tại khoảng 6.000 doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.

 

chon nganh, tuyen dung, tuyen sinh, xu huong cho nganh, chon nganh thi dai hoc, thong tin tuyen sinh, tuoi tre

Các nhóm ngành thu hút lao động gồm marketing – kinh doanh – bán hàng; du lịch – nhà hàng – khách sạn – dịch vụ – phục vụ; CNTT – điện tử – viễn thông; quản lý – hành chính – giáo dục – đào tạo; dệt – may – da giày; tài chính – kế toán – kiểm toán – đầu tư – bất động sản – chứng khoán; tư vấn – bảo hiểm; cơ khí – luyện kim – công nghệ ôtô; hóa – y tế, chăm sóc sức khỏe; xây dựng – kiến trúc – giao thông vận tải; điện – điện công nghiệp – điện lạnh; kho bãi – vật tư – xuất nhập khẩu.

Riêng KCX-KCN TP.HCM sẽ tập trung rao tuyển các ngành cơ khí, điện tử, CNTT, hóa – dược – cao su, chế biến lương thực thực phẩm (khoảng 30.000 LĐ).

Trong năm 2013, chỉ tiêu cung ứng LĐ đạt trình độ ĐH trở lên chiếm 12,81%; CĐ – trung cấp nghề chiếm 32,73%; sơ cấp nghề và công nhân kỹ thuật lành nghề (11,11%); còn lại rơi vào các đối tượng LĐ chưa qua đào tạo (chiếm 43,35%).

Nhìn chung, thị trường LĐ 2013 phát triển song song với xu hướng doanh nghiệp nâng cao chất lượng tuyển dụng LĐ, kết hợp khắc phục khó khăn chung của nền kinh tế. Do vậy sự chuyển dịch cơ cấu trình độ tay nghề, cung – cầu LĐ dự báo còn tồn tại nhiều nghịch lý và biến động, dẫn đến tình trạng nhiều LĐ thất nghiệp (hoặc mất việc làm) trong khi doanh nghiệp muốn có đội ngũ LĐ có tay nghề và LĐ phổ thông lại không tìm được.

Các ngành  được dự báo tăng cao

Ước tính ngay trong quý I-2013, xu hướng tuyển dụng rơi vào các lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến thực phẩm, nhựa bao bì, xây dựng, cơ khí, điện tử… tăng cao nhưng không nhiều so với các năm trước (vào cùng thời điểm), chiếm khoảng 43% nhu cầu lực lượng LĐ phổ thông trên tổng số 65.000 chỗ làm việc trống vào đầu năm.

Tuy nhiên bắt đầu từ quý 2, 3-2013 trở đi, thị trường LĐ được dự báo đi vào ổn định hơn. Theo đó, nhu cầu tuyển dụng trung bình cho mỗi quý đạt khoảng 70.000 LĐ. Riêng quý 4-2013 dự ước có khoảng 30% nhu cầu việc làm bán thời gian, làm việc tại nhà (thông qua các trang mạng điện tử hoặc tự tạo việc làm theo quy mô nhỏ…) trên tổng nhu cầu 65.000 LĐ sẽ được tăng nhanh hơn so với năm 2012.

Thực tế từ các cuộc khảo sát cho thấy 50% học sinh – sinh viên đã qua đào tạo việc làm có thể tìm được việc làm phù hợp năng lực và phát triển tốt, 50% còn lại làm việc trái ngành, thu nhập thấp, việc chưa thật sự ổn định và thường xuyên chuyển đổi công việc.

Mặt khác, do tình trạng cơ cấu ngành nghề, trình độ nghề chuyên môn, nhân lực và chính sách thu hút LĐ phân bổ không đồng đều, mất cân đối giữa các khu vực kinh tế dẫn đến tỉ lệ thất nghiệp tại TP.HCM tăng cao (trung bình 5%/năm). Để khắc phục, các nhà quản lý, doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác đồng bộ với cơ quan, tổ chức – xã hội lập kế hoạch dự phòng, đầu tư cho hoạt động hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo và thực hành gắn kết nhu cầu sử dụng LĐ tương thích theo thực tế xã hội.

Ngoài ra, việc chú trọng hoàn thiện các hệ thống dự báo nhân lực, thông tin thị trường LĐ, đầu tư phát triển quan hệ doanh nghiệp, định hướng tư vấn – giới thiệu việc làm tại các trường, cơ sở đào tạo… thông qua các quỹ tín dụng việc làm, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ hỗ trợ đào tạo nghề cũng là điều thiết yếu. Cách làm này hỗ trợ tích cực cho LĐ mất việc gặp hoàn cảnh khó khăn có thể tự tạo việc làm, trang trải cuộc sống!.

Các trường ĐH, CĐ ngoài công lập trước nguy cơ đóng cửa

Mới đây, Hiệp hội các trường ngoài công lập tổ chức hội thảo để cùng nhau tìm cách tháo gỡ những khó khăn về công tác tuyển sinh. Đã có hàng chục ý kiến từ 20 trường ĐH, CĐ ngoài công lập ở phía Bắc bày tỏ lo ngại trước nguy cơ phải đóng ngành đào tạo hoặc tệ hại hơn là đóng cửa, giải thể trường.

Liệu có bất công?

Vấn đề lớn nhất đối với các trường ngoài công lập thời gian gần đây là sự thiếu vắng thí sinh (TS). Có trường chỉ tuyển được dăm ba chục sinh viên (SV) trong khi chỉ tiêu lên tới hàng nghìn.

Hiệu trưởng ĐH Dân lập Hải Phòng Trần Hữu Nghị cho biết, kết thúc thời hạn tuyển sinh ngày 30/11, trường mới tuyển được trên 50% chỉ tiêu. Lý giải nguyên nhân không thể tuyển đủ chỉ tiêu, ông Nghị cho rằng, trước tiên là việc xác định điểm sàn chưa chính xác và không thực tế. Hội đồng điểm sàn cho rằng, số thí sinh trên điểm sàn đủ đảm bảo cung cấp cho các trường, nhưng đến hạn chót, các trường vẫn không tuyển đủ, trong đó có nhiều trường công lập. Hơn nữa, các trường công lập có quyền hạ điểm chuẩn xuống thấp, có trường chỉ lấy bằng điểm sàn nên thí sinh sẽ nộp hồ sơ vào, với tâm lý đó là trường danh giá, cơ sở vật chất tốt hơn. Các trường ngoài công lập lại càng không có cách gì để kéo thí sinh vào trường mình.

Nhiều lãnh đạo trường đã bức xúc cho rằng đây là hậu quả của sự bất công rất lớn giữa các trường công lập và ngoài công lập, nhất là khi sử dụng hình thức thi “ba chung”, đặc biệt là quy định về điểm sàn. Có ý kiến lý giải cho việc các trường tư không tuyển được SV là do các trường công đã hạ chỉ tiêu tuyển sinh tới mức điểm sàn, rồi tuyển cả CĐ, khiến chẳng còn lấy đâu ra TS cho trường ngoài công lập.

Chủ tịch HĐQT trường ĐH Quốc tế Bắc Hà, ông Đặng Hữu cho rằng: Nếu năm tới vẫn tiếp tục tiến hành hình thức thi và xét tuyển như cũ, sẽ có nhiều người mất cơ hội được học khi không đạt một mức điểm nhất định. Thực tế cho thấy có những em không đạt điểm chuẩn nhưng học rất tốt, ngược lại có những em đạt điểm chuẩn nhưng lại không học được. Học sinh có điều kiện đi học lại không cho học là điều hết sức vô lý.

Đại diện một trường cao đẳng nghề lên tiếng đề nghị: “Cần phải có cơ chế đặc thù cho các trường ngoài công lập. Không giúp đỡ chúng tôi về tài chính thì cũng tạo cơ chế để các trường tồn tại. Cùng một sân chơi nhưng công lập thì có tất cả, còn ngoài công lập không có gì. Chủ trương xã hội hóa chủ yếu là khẩu hiệu, chưa được thể hiện ở hành động”.

Theo TS Nguyễn Văn Hùng, nguyên Hiệu trưởng ĐH Xây dựng: “Học phí công lập ngày càng tăng trong khi các trường này được nhà nước đầu tư, còn trường ngoài công lập phải đi vay để xây dựng cơ sở vật chất. Chúng ta đang vi phạm quyền của các em bởi theo quyền con người thì mọi người sinh ra đều có quyền được học tập. Tại sao không hỗ trợ cho các em học ngoài học công lập 10 – 20% học phí?”. Nhà quản lý giáo dục này cũng đề xuất, không nên khai giảng cứng vào tháng 9 và mỗi năm có thể thi đại học 2 – 3 lần để các em trượt không bị gián đoạn, hoặc các trường công lập tuyển sinh tháng 9, ngoài công lập tuyển sinh tháng 3.

Nhiều thành viên Hiệp hội đồng tình với khuyến cáo của ông Lê Viết Khuyến, nguyên Vụ phó Vụ ĐH, nay là Trưởng ban Hỗ trợ chất lượng giáo dục ĐH của Hiệp hội, rằng cứ như thế này, dăm ba năm nữa, hệ thống các trường ngoài công lập sẽ tự “chết”.

Cần đổi mới tuyển sinh

Trước những khó khăn của trường ngoài công lập, nhiều lãnh đạo trường đồng tình với ý kiến của ông Trần Xuân Nhĩ, Phó Chủ tịch Hiệp hội: Bộ GD&ĐT đã quá “vô cảm” khi cho rằng TS không ngó ngàng tới trường ngoài công lập là bởi vấn đề thương hiệu. TS thà nghỉ một năm thi sang trường khác hoặc ra nước ngoài học chứ không chịu vào trường tư.

Về vấn đề này, Hiệu trưởng Trường ĐH Phương Đông – Bùi Thiện Dụ thẳng thắn: “Bộ yêu cầu các trường công khai, minh bạch, vậy Bộ cũng phải làm như vậy. Bộ hãy công bố số người đạt điểm sàn theo các khối thi, xem hiện nay họ đang ngồi ở đâu? Tôi cho rằng, chỉ một phần nghìn số họ đi học ở nước ngoài, số ở nhà chờ thi năm sau vào trường họ thích cũng chỉ tới hai phần nghìn. Vậy số còn lại, nếu họ vẫn ngoài xã hội, không thèm vào trường tư thì đó đúng là do vấn đề thương hiệu, chúng tôi không thắc mắc. Nhưng nếu họ lại đang ngồi trong các trường công lập thì đó là do điểm sàn xác định không đúng”. Theo tính toán của ông Dụ: Hiện nay, Bộ xác định 85% số lượng SV học trường công lập, 15% học ngoài công lập. Nhưng chỉ cần trong mùa tuyển sinh các trường công lập gọi TS trúng tuyển dư ra với hệ số an toàn là 10% thì đã hết luôn phần của trường ngoài công lập. Vậy các trường ngoài công lập không thiếu người học mới là chuyện lạ.

Ông Lê Viết Khuyến đề nghị, về chủ quan, chính các trường nên mạnh dạn đẩy mạnh khâu kiểm định chất lượng, để công khai hóa chất lượng. Về khách quan, Bộ GD&ĐT cần xem xét lại các chính sách. Trong tuyển sinh, Bộ cần công khai phổ điểm từng môn thi, tổng 3 môn thi theo khối, chứ không nên úp mở. Nếu đề không bảo đảm được tính khách quan, làm cho điểm sàn không có ý nghĩa gì cả thì đề nghị bỏ điểm sàn. Bộ mà tiếc rẻ điểm sàn thì phải lấy từ đỉnh phổ (ví dụ năm ngoái lẽ ra là 7-8 điểm thay vì 13-14 điểm). Bên cạnh đó, cần có quy định về vùng tuyển, thời gian tuyển cho từng loại trường.

Ngoài ra, để không lãng phí nguồn nhân lực và tạo nguồn TS cho các trường, nhiều ý kiến đề nghị được mở lớp dự bị ĐH cho những TS dưới điểm sàn, sau đó sẽ cho các em thi vào ĐH. Như vậy sẽ tận dụng được giảng viên, cơ sở vật chất, không bị lãng phí tiền của và nguồn nhân lực.

Lã Hằng

 

Thi theo phương thức “3 chung”, bổ sung một số điểm mới

(Dân trí) – Ngày 22/1 tới, Bộ GD-ĐT sẽ tổ chức hội nghị thi và tuyển sinh 2013. Theo đó, về cơ bản kỳ thi vẫn áp dụng theo phương thức “3 chung” nhưng sẽ có một số giải pháp bổ sung cho kỳ tuyển sinh năm nay.

Sẽ giảm thời gian quy định xét tuyển

PGS-TS Ngô Kim Khôi, Cục trưởng Cục Khảo thí & Kiểm định chất lượng – Bộ GD-ĐT cho biết: “Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2013 về cơ bản giữ ổn định theo giải pháp “3 chung” như năm trước. Cụ thể là các chính sách ưu tiên khu vực và đối tượng, chính sách tuyển thẳng học sinh giỏi quốc gia; Thí sinh ở 62 huyện nghèo được xét tuyển thẳng vào ĐH, CĐ theo quy định. Một số vùng như Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ sẽ được hưởng chính sách ứu tiên riêng trong tuyển sinh để đáp ứng nhu cầu nhân lực”.

Về thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT), ông Khôi cho hay, học sinh đang học lớp 12 trung học phổ thông (THPT) tại trường nào thì nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại trường đó. Các đối tượng khác nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại các địa điểm do sở giáo dục và đào tạo (sở GD&ĐT) quy định. Các địa điểm này không thu hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT của học sinh đang học lớp 12. Thời hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT dự kiến từ ngày 10/3 đến ngày 10/4 tại các sở GD-ĐT và từ 11 – 17/4 tại các trường ĐH, CĐ. Tuyển sinh năm nay sẽ có một số điều chỉnh về việc xét tuyển: qui định thời gian xét tuyển mỗi đợt ít nhất 20 ngày, thời gian cuối để xét tuyển sẽ rút ngắn lại để phù hợp hơn.
Thí sinh dự thi đại học năm 2012.
Thí sinh dự thi đại học năm 2012.
Đặc biệt, năm nay, Bộ dự kiến sẽ bổ sung qui định chấm thanh tra bài thi tự luận. Theo đó, bộ sẽ chấm 10% bài thi tự luận ở mốt số trường trước khi công bố.
Bộ tiếp tục giao cho Nhà Xuất bản giáo dục phát hành cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh 2013” và đăng tải trên trang web của các trường.
Đề thi bám sát chương trình lớp 12
Cũng theo lãnh đạo Bộ, đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2013 vẫn ra theo hình thức kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương trình trung học hiện hành, chủ yếu là chương trình lớp 12, phù hợp với quy định về điều chỉnh nội dung học tập cấp trung học.
Đề thi đạt yêu cầu phân loại trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi. Không ra đề thi ngoài chương trình và vượt chương trình trung học. Không ra đề thi vào những phần, những ý còn đang tranh luận về mặt khoa học. Không ra đề thi quá khó, quá phức tạp.

Đối với các môn thi, bám sát chương trình trung học (theo từng bộ môn). Có nhiều câu để kiểm tra bao quát chương trình trung học, chủ yếu là chương trình lớp 12, bảo đảm cân đối giữa các phần trong chương trình, đúng các quy định về điều chỉnh nội dung môn học.

Để có thông tin đầy đủ, chính xác của các cơ sở giáo dục đại học trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2013 nhằm công bố công khai trên website của Bộ GD-ĐT và tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh, gia đình thí sinh trong việc chọn trường, ngành nghề đào tạo, Bộ GD-ĐT đề nghị các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, các trường sĩ quan đào tạo trình độ đại học, cao đẳng đăng ký thông tin tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2013 như tên ngành, mã ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng. Khối thi hoặc khối xét tuyển tương ứng của từng ngành. Vùng tuyển sinh. Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013 (chỉ tiêu của từng ngành, tổng chỉ tiêu từng trình độ và tổng chỉ tiêu của trường). Phương thức tuyển sinh theo từng trình độ đào tạo (tổ chức thi hoặc không tổ chức);  Điều kiện tuyển sinh các ngành năng khiếu, môn thi năng khiếu, hệ số môn năng khiếu (nếu có); số chỗ trong ký túc xá; điểm xét tuyển chung toàn trường hoặc theo ngành, khối thi; mức học phí tính theo tháng (đối với các trường ngoài công lập), các chương trình đào tạo theo chương trình tiên tiến được Bộ cho phép…

Bộ đề nghị các trường gửi thông tin đăng ký tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2013 về Bộ trước ngày 10/01/2013.

Hồng Hạnh

Những thông tin mới nhất về kỳ tuyển sinh ĐH, CĐ 2013

Tọa đàm về “Trao đổi kinh nghiệm hướng nghiệp” được tổ chức cho giáo viên phụ trách công tác hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm tại các trường THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên tại TP.HCM. Tọa đàm là nơi trao đổi kinh nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh.
Chọn nghề trước, chọn ngành sau
Ông Phạm Ngọc Thanh – PGĐ Sở GD-ĐT TP.HCM: để đảm bảo người học học nghề đúng nhu cầu xã hội thì các em phải xác định được ngành nghề nào phù hợp với bản thân. Vấn đề này thuộc công tác hướng nghiệp và các em đã được hướng dẫn từ bậc THCS, ngoài các bài học lý thuyết còn có chuyến đi thực tế. Tuy nhiên tôi cho rằng hiệu quả vẫn chưa đạt như mong muốn. Sau THPT, nhiều học sinh vẫn chưa định hướng được nhóm ngành nghề nào phù hợp với mình.
Quang cảnh buổi tọa đàm kinh nghiệm hướng nghiệp. (Ảnh: TTO)

TS tâm lý Đinh Phương Duy cũng chia sẻ thêm về kinh nghiệm hướng nghiệp. Đầu tiên, chúng ta nên tư vấn để học sinh chọn nghề nào, sau đó là ngành nào rồi mới đến trường nào phù hợp. Nếu chọn nghề sai, có tác hại như thế nào. Nếu chọn đúng nghề thì sẽ có tác động thế nào. Cần phải cho học sinh thấy được các hại và lợi khi chọn đúng hoặc sai ngành nghề. Việc giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT hiện nay quá ít và chưa đủ để định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

TS Nguyễn Đức Nghĩa – PGĐ ĐHQG TP.HCM: Sở GD-ĐT nên có tập huấn hàng năm cho giáo viên hướng nghiệp để cập nhật tình hình kinh tế, nhu cầu nhân lực, từ đó có thể hướng nghiệp hiệu quả hơn.
Định hướng lại xu hướng chọn nghề
Trước băn khoăn của độc giả với xu hướng chọn nghề của nhiều trường thiên về nhóm ngành ngoại ngữ hơn khối khoa học tự nhiên, xã hội hay nông lâm. PGS-TS Huỳnh Thanh Hùng – phó hiệu trưởng Trường ĐH Nông lâm TP.HCM cho rằng: Việc chọn ngành nghề là quyền của học sinh nhưng bản thân các em chịu áp lực rất lớn từ phụ huynh, bạn bè và xã hội. Sinh viên hiện học ngành kinh tế nhiều hơn. Nhiều em đủ điểm vào học ĐH cơ khí nhưng chỉ học CĐ kinh tế. Điều này cho thấy xu hướng chọn ngành học của các em tránh né các việc lao động ở nhà xưởng, đồng ruộng. Việt Nam sắp có hai nhà máy điện hạt nhân nên thí sinh muốn học ngành hạt nhân. Tuy nhiên trong nhà máy này có rất nhiều vị trí khác như điện, công nghệ thông tin chứ không chỉ học hạt nhân ra mới làm việc được. Điều này là do các em nhận thức chưa đầy đủ về lĩnh vực nghề nghiệp cũng như định hướng ngành nghề chưa tốt.
Có rất nhiều hình thức để hướng nghiệp cho các em. Chẳng hạn như đưa học sinh đến trường ĐH để tham quan cơ sở vật chất, trao đổi với thầy cô về chương trình đào tạo các ngành, qua đó hình dung được ngành nghề cũng như việc làm sau này. Hay như đưa các em đến các công ty, nhà máy để tìm hiểu cụ thể về các ngành nghề, từ đó định hướng nghề nghiệp tốt hơn. Hiện nhiều sinh viên sau khi vào học một thời gian lại xin chuyển ngành vì cảm thấy ngành mình chọn không phù hợp. Không có ngành nào thấp kém. Mục đích học là tìm được công ăn việc làm ổn định. Do đó cần chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, năng lực, có nhu cầu nhân lực lớn để khi tốt nghiệp có thể có được việc làm.
Giảm chỉ tiêu các ngành thừa nhân lực
PGS.TS Trần Quang Quý – Thứ trưởng Bộ GD-ĐT cho biết dự kiến ngày 22-1, Bộ GD-ĐT sẽ tổ chức Hội nghị thi và tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2013. Ông Quý cũng thông tin về cơ bản, kỳ thi ĐH, CĐ năm 2013 không có thay đổi nhiều so với năm trước, vẫn thi ba chung (chung đợt, chung đề và sử dụng chung kết quả thi).
Theo ông Quý, Bộ GD-ĐT “vừa phát đi một thông điệp” dừng mở các ngành mới về kinh tế. “Tỷ lệ mở các ngành kinh doanh, kinh tế hiện nay chiếm gần 39%. Hiện các em ra trường nhiều nhưng vẫn chưa tìm được việc làm. Trong khi đó, những ngành cơ khí, động lực, nông lâm…đang thiếu rất nhiều nhưng không có người học. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước mà còn ảnh hưởng đến đào tạo tại trường phổ thông. Do đó, Chỉnh phủ chỉ đạo giảm chỉ tiêu các ngành đang thừa, và khuyến khích tuyển sinh các ngành đang thiếu, tăng ưu đãi, chính sách cho sinh viên sư phạm”.
Về chính sách tín dụng sinh viên, theo ông Quý, Thủ tướng Chính phủ vẫn đảm bảo một quỹ ổn định khoảng 50.000 tỷ để học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo việc học.
PGS.TS Trần Quang Quý, Thứ trưởng Bộ GD&ĐT phát biểu tại buổi tọa đàm (Ảnh TTO)
Sau những băn khoăn từ các giáo viên, ông Quý, nói “có thể chúng tôi sẽ thay đổi một số chính sách, điều hành trong công tác này”.
“Về cơ cấu ngành nghề, phải quan tâm đến hiện có nơi thừa, nơi thiếu. Trình độ của sinh viên ra trường chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thì có thể giải quyết được bằng cách nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có mười chỗ làm nhưng mình đào tạo thừa thì phải xem lại.
Bên cạnh đó, ngành tài chính, ngân hàng và quản trị kinh doanh cơ cấu đào tạo của chúng ta hiện nay vẫn ở mức 40%. Do tái cơ cấu ngành ngân hàng, doanh nghiệp nên thừa nhiều nhân lực này. Đây là thực trạng cần điều tiết. Và chúng tôi sẽ điều tiết theo cách tăng học phí các ngành đang thừa nhân lực và ưu đãi học phí cho những ngành thiếu nhân lực. Đề án đối mới cơ chế cải cách tiền lương sắp tới đang tính thực hiện vấn đề đó.
Thông tin mới về tuyển sinh ĐH, CĐ 2013
Trước những băn khoăn của nhiều độc giả về kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ 2013 như: Năm nay Bộ GD-ĐT có phát hành cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ 2013 hay không? Những thông tin mới của kỳ tuyển sinh năm nay đã có chưa? PGS-TS Ngô Kim Khôi trả lời: Dự kiến ngày 22-1 Bộ GD-ĐT sẽ tổ chức hội nghị thi và tuyển sinh 2013. Dự kiến sẽ có một số giải pháp bổ sung cho kỳ tuyển sinh năm nay. Về cơ bản thì kỳ thi vẫn áp dụng theo phương thức ba chung (chung đềm chung đợt và sử dụng chung kết quả). Chính sách ưu tiên khu vực và đối tượng vẫn như các năm trước đây. Tiếp tục thực hiện chính sách tuyển thẳng học sinh giỏi quốc gia vào các ngành đúng hoặc gần với môn đạt giải quốc gia. Thí sinh các huyện nghèo được xét tuyển thẳng vào ĐH, CĐ theo các tiêu chí do các trường đưa ra. Một số vùng như Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ sẽ được hưởng chính sách ứu tiên riêng trong tuyển sinh để đáp ứng nhu cầu nhân lực.
Kỳ thi ĐH, CĐ năm nay vẫn chia làm ba đợt với lịch thi như các năm trước đây. Trong đó có hai đợt dành cho thi ĐH và một đợt thi cho bậc CĐ. Các cụm thi vẫn giữ nguyên như năm 2012. Hồ sơ đăng ký dự thi sẽ có mẫu như năm 2012. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi dự kiến từ ngày 10-3 đến ngày 10-4 (tại các sở GD-ĐT) và từ 11 đến 17-4 tại các trường ĐH, CĐ. Sẽ có một số điều chỉnh về việc xét tuyển: qui định thời gian xét tuyển mỗi đợt ít nhất 20 ngày, thời gian cuối để xét tuyển sẽ rút ngắn lại để phù hợp hơn. Thí sinh được mang thiết bị ghi âm ghi hình không có chức năng truyền tin vào phòng thi để tăng cường kỷ luật phòng thi. Ngoài ra sẽ bổ sung qui định chấm thanh tra bài thi tự luận (chấm 10% bài thi tự luận) trước khi công bố, Bộ GD-ĐT sẽ chấm thẩm định bài thi ở một số trường và công bố công khai kết quả trên các phương tiện truyền thông.
Cuốn những điều cần biết là tài liệu rất quan trọng gồm thông tin tuyển sinh của tất cả các trường ĐH, CĐ. Năm 2012 Bộ GD-ĐT không phát hành mà giao cho Nhà xuất bản Giáo dục VN phát hành. Năm nay tài liệu này cũng do NXB Giáo dục VN phát hành. Hiện Bộ đang tiếp nhận thông tin từ các trường và chuyển cho NXB Giáo dục biên tập và xuất bản. Ngoài ra Bộ cũng yêu cầu các trường chuyển thông tin để Bộ đăng tải trên trang web của Bộ để thí sinh tham khảo. Như vậy, thí sinh sẽ có nhiều kênh để tham khảo thông tin tuyển sinh của các trường.

Theo Giaoduc.net.vn

 http://viettronics.edu.vn/trangchu/vi/news/Tin-Giao-duc/Nhung-thong-tin-moi-nhat-ve-ky-tuyen-sinh-DH-CD-2013-2062/

Khai mạc Chương trình hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh 2013

Với mong muốn mang đến cho các bậc phụ huynh, các em học sinh: (1) Toàn cảnh thông tin tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2013; (2) Tư vấn hướng nghiệp, chọn ngành, nghề cho các em học sinh; (3) Tư vấn học tập và ôn thi đại học, cao đẳng 2013, trang thông tin trực tuyến tuvantuyensinh.vn sẽ phối hợp với Báo Pháp luật Tp. Hồ Chí Minh tổ chức các buổi tư vấn trực tuyến tại địa chỉ http://huongnghiep.tuvantuyensinh.vn vào lúc 9h00 sáng thứ 7 hàng tuần. Số khai mạc sẽ bắt đầu từ ngày 05/01/2013.

Toàn cảnh Chương trình Tư vấn – Hướng nghiệp

Trong số khai mạc với chủ đề: “Chọn ngành, nghề và chọn trường năm 2013”, Chương trình sẽ cung cấp cho phụ huynh, học sinh những thông tin toàn cảnh về tuyển sinh năm 2012 và một số định hướng về tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm 2013. Chương trình cũng sẽ giúp học sinh phương pháp chọn trường, chọn ngành, nghề phù hợp với tính cách, sở thích và năng lực của mỗi học sinh.

Đến dự Lễ Khai mạc và tham gia tư vấn trực tiếp với Chương trình  có các nhà giáo và chuyên gia đến từ Bộ Giáo dục và Đào tạoĐại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Tp.Hồ Chí Minh:

(1) TS Đỗ Quốc Anh – Vụ trưởng, Giám đốc Cơ quan Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Tp.HCM,

(2) TS  Nguyễn Đức Nghĩa – Phó Giám đốc  Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh;

(3) Thầy Nguyễn Quốc Cường – Chuyên viên tuyển sinh Bộ Giáo dục & Đào tạo;

(4) PGS.TS  Nguyễn Đình Phư – Giảng viên Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.

(5) TS  Nguyễn Viết Đông – Giảng viên Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh

(6)  Ông Nguyễn Thành Hiệp – Trưởng phòng Dạy nghề – Sở Lao động TB&XH Tp.HCM.

Chương trình khai mạc sẽ được tường thuật trực tiếp trên Báo Pháp luật Tp.HCM Online tại địa chỉ:http://phapluattp.vn và Trang thông tin trực tuyến http://tuvantuyensinh.vn.

Ngay từ bây giờ, các bạn học sinh, các bậc phụ huynh có nhu cầu được tư vấn về chọn trường, định hướng nghề nghiệp vui lòng đặt câu hỏi tại đây.

Để thuận tiện cho việc trả lời, Hội đồng tư vấn sẽ ưu tiên trả lời những câu hỏi bằng tiếng Việt, có dấu.


Tuvantuyensinh.vn

Luật Giáo dục Đại học – Áp dụng năm 2013

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật giáo dục đại học.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo dục đại học.

Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học

Tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quản lý giáo dục đại học tuân theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khoá học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo một trình độ của giáo dục đại học.

2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học.

3. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo.

4. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo.

5. Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo khác.

6. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình đào tạo.

7. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.

8. Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học

1. Mục tiêu chung:

a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;

b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:

a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo;

b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;

c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;

d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học

1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù.

2. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

a) Trường cao đẳng;

b) Trường đại học, học viện;

c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học);

d) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:

a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;

b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.

3. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

a) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.

Điều 8. Đại học quốc gia

1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.

2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật.

Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia.

3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.

Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quản lý nhà nước.

2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo; phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước.

3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các tiêu chí:

a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học;

b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo;

c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ;

d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;

đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành:

a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu;

b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng;

c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành.

5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học; ban hành khung xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học.

Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng; căn cứ kết quả xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư, giao nhiệm vụ và cơ chế quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế – xã hội đất nước trong từng giai đoạn.

Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục về đất đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại học.

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở giáo dục đại học quyết định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường.

Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học

1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học là sự phân bố, sắp xếp hệ thống các trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học, với cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ trên toàn quốc và từng địa phương, cho từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng, an ninh của đất nước.

2. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học:

a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, ngành, vùng, địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;

b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục đại học, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;

c) Phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục đại học;

d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn.

3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học và quy mô đào tạo theo ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục đại học;

b) Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo tính chất, đặc điểm kinh tế – xã hội từng vùng, từng địa phương;

c) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục;

d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật.

4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học.

Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học

1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.

2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế – xã hội then chốt đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.

3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi.

4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp.

5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ.

6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học.

8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.

Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.

2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Mục 1

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện

1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện công lập gồm:

a) Hội đồng trường;

b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện;

c) Phòng, ban chức năng;

d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

e) Phân hiệu (nếu có);

g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.

2. Trường cao đẳng, trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

3. Trường cao đẳng, trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng quản trị, ban kiểm soát.

4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.

Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học

1. Hội đồng đại học.

2. Giám đốc, phó giám đốc.

3. Văn phòng, ban chức năng.

4. Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên.

5. Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

7. Phân hiệu (nếu có).

8. Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.

Điều 16. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại học, học viện công lập.

2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;

b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;

c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường;

d) Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học;

đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thành viên hội đồng trường:

a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện một số khoa, đại diện cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học;

b) Một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.

4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm.

Tiêu chuẩn chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng.

Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.

6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường.

Điều 17. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại học tư thục.

2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;

b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;

c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;

d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường;

đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thành viên hội đồng quản trị:

a) Đại diện của các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định;

b) Hiệu trưởng; đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục đại học có trụ sở; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện giảng viên.

4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín.

Chủ tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại học trở lên.

5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.

6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

Điều 18. Hội đồng đại học

1. Hội đồng đại học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của đại học;

b) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;

c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của đại học;

d) Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều 15 của Luật này; thông qua đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này;

đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng đại học, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đại học.

2. Thành viên hội đồng đại học gồm:

a) Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học thành viên; viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học thành viên;

b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.

3. Nhiệm kỳ của hội đồng đại học là 05 năm và theo nhiệm kỳ của giám đốc đại học. Hội đồng đại học làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.

4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng đại học; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo

1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng, giám đốc về việc xây dựng:

a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm;

b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường;

c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.

2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.

Điều 20. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) là người đại diện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.

Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm;

b) Có trình độ tiến sĩ đối với hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, đại học; có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng;

c) Có sức khoẻ tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng:

a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;

b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học;

c) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;

d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý;

đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;

e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định;

g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học;

h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;

i) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

4. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch hội đồng quản trị cơ sở giáo dục đại học tư thục là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.

Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học

1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục đại học. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học không có tư cách pháp nhân độc lập, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu.

2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của hiệu trưởng, báo cáo với hiệu trưởng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương.

3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này.

Mục 2

THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC; CHO PHÉP, ĐÌNH CHỈ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 22. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đã được phê duyệt;

b) Có chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học về việc thành lập cơ sở giáo dục đại học và xác nhận về quyền sử dụng đất;

c) Có xác nhận về khả năng tài chính đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục đại học của cơ quan có thẩm quyền;

d) Đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn phải có Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

2. Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không được cho phép hoạt động đào tạo thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hết hiệu lực.

Điều 23. Điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo

1. Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học;

b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết;

c) Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;

d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;

đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;

e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

2. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực.

Điều 24. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học

Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;

2. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội;

3. Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học;

4. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.

Điều 25. Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong những trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo;

b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;

c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền;

d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động đào tạo.

Điều 26. Giải thể cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học bị giải thể trong những trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật;

b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội;

d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục đại học;

đ) Không thực hiện đúng cam kết theo dự án được phê duyệt sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực.

2. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

 

Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học

1. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đại học, học viện, trường đại học công lập; quyết định cho phép thành lập trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng công lập; quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục.

3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

CHƯƠNG III

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học, học viện

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.

2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.

3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.

4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.

5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.

6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.

7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.

9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.

10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.

11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học:

a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học;

b) Quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động đào tạo của đại học;

c) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên và cơ sở vật chất dùng chung trong đại học;

d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định;

đ) Được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy;

e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.

Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ

1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ.

2. Phải có đơn vị chuyên trách là khoa, phòng hoặc ban để tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài

1. Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; bảo đảm chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học; tổ chức hoạt động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo.

3. Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực và tài chính.

4. Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở và hoạt động.

5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và những người lao động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn.

6. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.

7. Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.

2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo

1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:

a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng, cả nước cũng như của từng lĩnh vực;

b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu;

c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;

d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh

1. Chỉ tiêu tuyển sinh:

a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;

b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học;

c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh thì tuỳ theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tuyển sinh:

a) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;

b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh.

Điều 35. Thời gian đào tạo

1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục.

2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.

Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.

3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so với thời gian đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.

Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học

1. Chương trình đào tạo:

a) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác;

b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;

c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;

d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;

e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.

2. Giáo trình giáo dục đại học:

a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng – an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học;

c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập;

d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.

Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo

1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ.

2. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.

3. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.

Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học

1. Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình thức đào tạo, gồm: bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ.

a) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng;

b) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học;

c) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng thạc sĩ;

d) Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tiến sĩ.

2. Cơ sở giáo dục đại học in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu văn bằng giáo dục đại học; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; ký hiệp định tương đương và công nhận văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế; quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đaị học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù.

CHƯƠNG V

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ

1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, viên chức.

2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao.

3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học và giáo dục, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.

Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ

1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới.

2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới.

4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.

Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế – xã hội phù hợp với năng lực khoa học, công nghệ của nhà trường.

4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh.

6. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

7. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

8. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ

1. Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, ưu tiên cho các cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.

CHƯƠNG VI

HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 43. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế

1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục đại học phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 44. Các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học

1. Liên kết đào tạo.

2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam .

3. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học.

4. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị.

5. Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học.

6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

7. Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.

8. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam ở nước ngoài.

9. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài

1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới.

2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài.

3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải đảm bảo những điều kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, nội dung giảng dạy; tư cách pháp lý; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong lĩnh vực liên kết.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học.

5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động; bồi hoàn kinh phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có).

6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên quan về chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin điện tử của nhà trường và phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 46. Văn phòng đại diện

1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có chức năng đại diện cho cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.

2. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học;

b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục đại học nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài;

c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục đại học đã ký kết với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;

d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục đại học sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam.

3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có thời gian hoạt động giáo dục đại học ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;

c) Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng;

d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học.

5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thành lập văn phòng đại diện;

c) Giấy phép bị thu hồi vì không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép;

d) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;

đ) Có những hoạt động trái với nội dung của giấy phép;

e) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động hợp tác quốc tế

1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế

1. Chính phủ có chính sách phù hợp thực hiện các cam kết song phương và đa phương, nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển giáo dục đại học; tăng cường quản lý về liên doanh, liên kết giáo dục đại học với nước ngoài.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút các nhà khoa học và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quy định cụ thể điều kiện, thủ tục về hợp tác quốc tế quy định tại các điều 44, 45 và 46 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khuyến khích cơ sở giáo dục đại học đầu tư, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với nước ngoài; quy định việc quản lý hoạt động cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam, việc liên kết của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.

CHƯƠNG VII

BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học

1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học:

a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;

b) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định;

c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;

d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.

2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học:

a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch;

c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.

3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học:

a) Cơ sở giáo dục đại học;

b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

1. Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.

2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.

3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học.

4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, gồm:

a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên;

b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;

c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác;

d) Nguồn lực tài chính.

5. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về kiểm định chất lượng giáo dục đại học

1. Chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.

2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

3. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo.

4. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học.

Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học

Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm căn cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ; là căn cứ để Nhà nước và xã hội giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

CHƯƠNG VIII

GIẢNG VIÊN

Điều 54. Giảng viên

1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.

2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư.

3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.

Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.

Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên

1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo.

2. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo.

3. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.

4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên.

5. Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

6. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác.

7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

8. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

9. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Chính sách đối với giảng viên

1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

3. Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này an tâm công tác.

4. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu.

5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 57. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên

1. Giảng viên thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 74 của Luật giáo dục.

Giảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học với giảng viên thỉnh giảng.

2. Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên.

Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác.

2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.

3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

CHƯƠNG IX

NGƯỜI HỌC

Điều 59. Người học

Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.

Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học

1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.

2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.

4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.

5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.

6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.

7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.

8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Các hành vi người học không được làm

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật.

Điều 62. Chính sách đối với người học

1. Người học trong cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách về học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, tín dụng giáo dục, miễn, giảm phí dịch vụ công cộng theo quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.

2. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội.

3. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu tiên đối với người học thuộc đối tượng được hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.

Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước

1. Ngư­ời học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nư­ớc trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phân công làm việc đối với người học đã được công nhận tốt nghiệp, quá thời hạn trên, nếu người học không được phân công làm việc thì không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

3. Chính phủ quy định cụ thể về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.

CHƯƠNG X

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học

Các nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước (nếu có);

2. Học phí và lệ phí tuyển sinh;

3. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;

4. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài;

5. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Học phí, lệ phí tuyển sinh

1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp chi phí đào tạo.

2. Chính phủ quy định nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh, khung học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập.

3. Cơ sở giáo dục đại học công lập được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh nằm trong khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ quy định.

4. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định của pháp luật.

5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh.

6. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.

Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở giáo dục đại học có sử dụng ngân sách nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng như sau:

a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế;

b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Giá trị tài sản tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư thục và giá trị của các tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học tư thục là tài sản chung không chia, được quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển.

5. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của cơ sở giáo dục đại học.

6. Chính phủ quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học, về tài chính của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động giáo dục.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học.

Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào.

3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG XI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học.

3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ.

4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục đại học.

6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học.

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học.

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học.

9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học.

10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.

11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục đại học.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương.

Điều 70. Thanh tra, kiểm tra

1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm:

a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học;

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục đại học;

c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục đại học.

2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học theo phân công và phân cấp của Chính phủ.

4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra trong cơ sở giáo dục đại học.

Điều 71. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; cá nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái pháp luật;

2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;

3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật;

4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; ngược đãi, hành hạ người học;

6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;

7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học;

8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;

9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học;

10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.

CHƯƠNG XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 72. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 73. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

 

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng